Address: 122/106 Vành Đai, KP. Tân Lập, Dĩ An, Bình Dương

Ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも: Cách sử dụng ngữ pháp N1 ~ならまだしも/〜はまだしも

Ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも: Cách sử dụng ngữ pháp N1 ~ならまだしも/〜はまだしも

Chủ nhật, 15/09/2024

Administrator

301

Chủ nhật, 15/09/2024

Administrator

301

Học đến trình độ JLPT N1, bạn đã được học rất nhiều cấu trúc ngữ pháp phức tạp nhưng lại giúp mình diễn đạt ý trôi chảy hơn, và cũng là cấu trúc quan trọng trong đề JLPT đúng không nào? Một trong số đó là cấu trúc ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも. Vậy cấu trúc này có ý nghĩa gì, cách sử dụng ra sao và có những ví dụ cụ thể nào? Hãy cùng Nhật Ngữ Ohashi tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây nhé!

1. Giới thiệu ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも

Cấu trúc ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも thường được sử dụng để diễn tả ý nghĩa "nếu là...thì còn chấp nhận được, nhưng...thì không thể." Đây là cách nói khi người nói muốn so sánh hai sự việc, trong đó sự việc đầu tiên có thể chấp nhận được trong một hoàn cảnh nhất định, nhưng sự việc thứ hai thì không thể chấp nhận nổi.

Xem thêm: Top 10 từ điển Nhật - Việt và Việt - Nhật không thể bỏ qua: Đồng hành cùng bạn chinh phục tiếng Nhật

2. Cách sử dụng cấu trúc ~ならまだしも/〜はまだしも

Cấu trúc: A ならまだしも/ はまだしも B

  • N + ならまだしも/ はまだしも
  • Vる/た + ならまだしも/ はまだしも

Giải thích:

  • A: Tình huống hoặc hành động có thể chấp nhận được.
  • B: Tình huống hoặc hành động không thể chấp nhận.

Ý nghĩa:

Cấu trúc ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも được sử dụng khi người nói muốn nhấn mạnh rằng trong hai sự việc, sự việc đầu có thể được chấp nhận, trong khi sự việc thứ hai lại quá mức, không thể chấp nhận.

ngu-phap-ならまだしも-はまだしも
Chi tiết về Ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも

Ví dụ:

  1. 簡単な問題ならまだしも、こんな難しい問題は私にはできません。

Nếu là vấn đề đơn giản thì còn được, nhưng vấn đề khó như thế này thì tôi không thể làm được.

  1. あのレストランならまだしも、ここは味がちょっと...

Nếu là nhà hàng kia thì còn được, chứ ở đây vị không được ngon lắm...

ngu-phap-ならまだしも-はまだしも
Một vài ví dụ  ~ならまだしも/〜はまだしも

3. So sánh ~ならまだしも và các cấu trúc tương tự

Ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも có nét nghĩa gần giống với một số cấu trúc khác như ~ならいざ知らず hoặc ~は別として, nhưng sự khác biệt nằm ở mức độ chấp nhận được giữa hai sự việc.

Ví dụ so sánh:

  • 若い人ならいざ知らず、年を取った人がこの坂を登るのは無理です。

Nếu là người trẻ thì không nói làm gì, nhưng người già leo dốc này thì không thể được.

Trong ví dụ trên, người nói nhấn mạnh sự khác biệt lớn hơn giữa người trẻ và người già, so với cấu trúc ~ならまだしも/〜はまだしも, trong đó mức độ chấp nhận được giữa hai sự việc không quá cách biệt.

Xem thêm: Phỏng vấn du học Nhật - Bước đệm quan trọng đến ước mơ

4. Một số lưu ý khi sử dụng ~ならまだしも/〜はまだしも

  • Sử dụng trong văn nói: Cấu trúc này thường xuất hiện trong văn nói nhiều hơn văn viết, đặc biệt là trong các tình huống giao tiếp hàng ngày, nơi người nói muốn nhấn mạnh sự không thể chấp nhận được của một tình huống so với một tình huống khác.
  • Tránh lạm dụng: Mặc dù là một cấu trúc hữu ích, bạn nên sử dụng nó một cách hợp lý và tránh lạm dụng trong giao tiếp hoặc bài viết, để tránh làm câu văn trở nên quá nặng nề.
ngu-phap-ならまだしも-はまだしも
Lưu ý khi sử dụng cấu trúc N1 này

Cấu trúc ngữ pháp ~ならまだしも/〜はまだしも là một phần quan trọng trong ngữ pháp tiếng Nhật, giúp người học có thể diễn đạt một cách tinh tế và rõ ràng hơn về mức độ chấp nhận của một sự việc so với một sự việc khác. Việc nắm vững cách sử dụng cấu trúc này sẽ giúp bạn tự tin hơn trong giao tiếp và viết tiếng Nhật, đồng thời nâng cao khả năng hiểu biết ngôn ngữ. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các cấu trúc ngữ pháp thú vị khác, hãy ghé thăm website Nhật Ngữ Ohashi – nơi cung cấp những bài học bổ ích và các khóa học tiếng Nhật từ cơ bản đến nâng cao. Đừng quên thử sức mình với các bài tập thực hành để củng cố kiến thức nhé!

Chia sẻ: