Thứ 4, 03/07/2024
Administrator
258
Thứ 4, 03/07/2024
Administrator
258
Bảng chữ cái tiếng Nhật là bước đầu để bạn tiếp cận với một ngôn ngữ mới. Nếu bạn vẫn chưa biết cách học bảng chữ cái thế nào để có thể vừa học nhanh mà vẫn vừa nhớ lâu thì cùng Nhật ngữ Ohashi tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Bảng chữ cái tiếng Nhật dành cho người mới học là một trong những kiến thức vô cùng quan trọng. Đây được coi là một nền tảng và là yếu tố chính quyết định việc bạn có thể tiếp tục học được ngôn ngữ Nhật Bản hay không. Tiếng Nhật cũng như những loại ngôn ngữ khác trên thế giới, nếu người học không nắm vững được bảng chữ cái thì sẽ không thể học viết và đọc được tiếng Nhật một cách thuần thục.
Bảng chữ cái tiếng Nhật thường là kiến thức đầu tiên chúng ta tiếp xúc khi học tiếng Nhật. Khác với các ngôn ngữ khác, tiếng Nhật có tới 3 bảng chữ cái, đó là chữ mềm – Hiragana, chữ cứng – Katakana và chữ Kanji (chữ Hán tự). Cả 3 loại chữ này đều được người Nhật sử dụng chính thức trong các văn bản, tin tức, tùy theo hoàn cảnh và mục đích biểu đạt khác nhau. Chúng ta cũng thường thấy các câu đơn được sử dụng với cả 3 loại chữ.
Chữ Kanji là những biểu tượng hoặc ký tự, kiểu chữ này có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thời cổ đại, Nhật Bản vốn không có ngôn ngữ viết riêng, nhưng giới quý tộc thường được tiếp xúc với tiếng Trung Quốc. Dần dần, họ bắt đầu sử dụng các ký tự chữ Trung Quốc để viết tiếng Nhật. Sau đó, người Nhật đã sửa đổi những ký tự này thành những chữ viết của nước mình cho phù hợp để sử dụng.
Bảng chữ cái Katakana là một bảng chữ viết khác của tiếng Nhật và nó cũng có nguồn gốc từ các phiên bản đơn giản của các ký tự Kanji. Từ “katakana” dịch ra nghĩa là “kana chắp vá”, vì chữ Katakana được tạo thành từ các nét giống Kanji nhưng lại chưa đủ nét để thành một chữ Hán hoàn chỉnh. Katakana được sử dụng cho các từ có nguồn gốc nước ngoài, người viết có dùng cho các từ tượng thanh hoặc làm nổi bật các thuật ngữ nhất định.
Chữ Katakana được tạo thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc giống như các nét trong chữ Hán, đây là kiểu chữ đơn giản nhất trong chữ viết tiếng Nhật. Do đó, Katakana còn có tên gọi khác là “chữ cứng”.
Bảng chữ cái Hiragana là một hệ thống phiên âm truyền thống của Nhật Bản. Nguồn gốc của nó xuất phát từ việc đơn giản hóa các Hán tự được đưa từ Trung Quốc vào Nhật Bản. Bảng chữ cái này gồm 46 ký tự:
40 ký tự đại diện cho các âm tiết được tạo thành bởi một phụ âm cộng với một nguyên âm
Có 5 nguyên âm riêng lẻ (あ a | い i | う u | え e | お o)
Cuối cùng, ん đại diện cho âm "n". Đây là phụ âm duy nhất có thể xuất hiện mà không có nguyên âm ghép nối.
Hiragana được sử dụng để đánh vần các từ tiếng Nhật bản địa và để truyền tải các yếu tố ngữ pháp, ví dụ như liên từ. Đây là hệ thống chữ viết đầu tiên bạn được học ở trường tiểu học - như một nền tảng cơ sở trước khi tiếp cận với các bảng chữ cái khác.
Để viết và đọc tốt tiếng Nhật việc đầu tiên bạn là phải nhớ là bảng chữ cái tiếng Nhật. Khác với tiếng Việt hay tiếng Anh thường dùng bảng chữ cái Latinh, thì trong tiếng Nhật sử dụng chữ tượng hình gây khó khăn cho người mới bắt đầu học ngôn ngữ này. Tiếng Nhật sở hữu cho mình 3 bảng chữ cái là Hiragana, Katakana, và Kanji trong đó bảng chữ cái Hiragana là bảng chữ cái quan trọng và thông dụng nhất trong số các bảng chữ cái tiếng Nhật.
Cách đọc:
Ví dụ: あ(a) - い(i) - う(u) - え(e) - お(o)
Đây là hàng đầu tiên, cũng là hàng quan trọng nhất trong bảng chữ cái Hiragana - Tiếng Nhật. Hàng này quyết định cách phát âm của tất cả các hàng theo sau. Về cơ bản, những hàng sau đó đều có cách phát âm là a-i-u-e-u và đi kèm với các phụ âm khác nhau. Năm nguyên âm a-i-u-e-o sẽ được lặp lại liên tục, nên ngay từ lúc đầu bạn sẽ phải nắm rõ được cách phát âm chuẩn xác của các nguyên âm này.
Chữ あ được phát âm giống với chữ “a” trong từ “ba má” hoặc “cái ca”
Cách viết:
Mỗi chữ cái được viết gọn trong một ô. Bạn hãy nhớ rằng cần phải viết ký tự lọt vào giữa ô. Cách viết này sẽ giúp các bạn viết chữ đẹp, hơn nhất là trong giai đoạn mới bắt đầu học viết tiếng Nhật. Tất nhiên khi viết chữ trong thực tế thì thường không có ô vuông, những người viết vẫn viết theo hàng và giữa hai chữ vẫn có khoảng cách nhất định. Nếu viết hai chữ quá sát sẽ gây khó đọc.
Để nắm được một cách nhanh nhất các âm ghép trong tiếng Nhật thì điều đầu tiên bạn phải ghi nhớ được hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana.
Trong bảng chữ cái Hiragana, âm ん hay âm ン (trong bảng chữ cái Katakana) được phát âm là “um”. Tuy nhiên ん và ン luôn đứng sau một chữ cái nào đó và không bao giờ đi một mình. Khi đứng sau các chữ này ん và ン đều phát âm “n” giống y như trong âm tiếng Việt.
Các bảng chữ cái tiếng Nhật có sự giống nhau và khác nhau.
Giống nhau
Bảng chữ mềm tiếng Nhật tuy không khó học như 2 loại bảng chữ Hán và chữ cứng nhưng lại rất dễ nhầm lẫn với các loại bảng còn lại, nhất là với bảng chữ cứng về cách đọc. Điểm giống nhau giữa hai loại bảng chữ cái tiếng Nhật này đó là đều thuộc loại chữ tượng hình và có cách phát âm tương đối giống nhau.
Bởi lẽ chúng đều là những bảng chữ cái do người Nhật tạo ra và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Chúng được coi là ngôn ngữ chính thống của người Nhật. Bên cạnh đó, hai loại chữ cái này đều thuộc những ký tự ngữ âm thuần túy và có cách đọc gần giống với bảng chữ cái tiếng Việt.
Khác nhau
Với bảng chữ mềm tiếng Nhật:
Quan sát bằng mắt thường có thể chỉ ra điểm khác biệt đầu tiên và lớn nhất đó là về cách viết các kí tự trong bảng chữ cái tiếng Nhật. Chữ mềm tiếng Nhật được tạo nên từ nhiều nét, các nét đều cong và mềm mại hơn so với chữ cứng. Mang đến cảm giác uyển chuyển nhẹ nhàng và có chút thục nữ hơn trong các chữ cái.
Chữ mềm trong tiếng Nhật được sử dụng khi nào?
Chữ mềm – Hiragana trong tiếng Nhật được sử dụng ghi các từ gốc Nhật, Hán-Nhật và các ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ,… và cũng được dùng để biểu âm cho Kanji.
Với bảng chữ cứng trong tiếng Nhật:
Các chữ cứng được tạo thành từ những nét gấp khúc, góc nhọn và thẳng. Nếu nhìn bằng mắt thường bạn sẽ cảm nhận được sự mạnh mẽ và dứt khoát trong từng chữ cái. Khác hẳn so với nét mềm mại, uyển chuyển của bảng chữ mềm trong tiếng Nhật.
Khi nào cần sử dụng bảng chữ cứng trong tiếng Nhật?
Đa phần bảng chữ cứng trong tiếng Nhật được sử dụng khi cần phiên âm những từ mượn nước ngoài, chẳng hạn như để viết tên người, tên con đường, thành phố,… Đồng thời bảng cũng được sử dụng nhiều trong quảng cáo, áp phích,… nhất là sử dụng trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật.
Bảng chữ cái nào được sử dụng phổ biến hơn?
Nhận xét về sự thông dụng thì bảng chữ mềm chiếm ưu thế hơn. Vì bảng chữ cái chữ này đều được sử dụng với chức năng chính là thành phần trợ động từ, trợ từ của các câu biểu thị chức năng mối quan hệ của câu, đồng thời giúp làm rõ nghĩa của các chữ Hán vay mượn. Vậy nên, đây được coi là bảng chữ cái dễ học nhất, đơn giản và được sử dụng nhiều nhất.
Mách bạn cách học bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh và nhớ lâu:
+ Mẹo 1: Sử dụng Flashcard để học bảng chữ cái tiếng Nhật.
+ Mẹo 2: Học bảng chữ cái tiếng Nhật bằng phương pháp “cơ bắp”.
+ Mẹo 3: Học bảng chữ cái tiếng Nhật song song với nhau.
+ Mẹo 4: Học bảng chữ cái tiếng Nhật theo hình ảnh minh họa.
+ Mẹo 5: Học bảng chữ cái tiếng Nhật mọi lúc mọi nơi.
Tài liệu học bảng chữ cái tiếng Nhật càng có chất lượng, càng được nhiều người tin dùng và đã đạt được kết quả thực sự bao nhiêu thì bạn càng nên sở hữu những tài liệu học tiếng Nhật quý giá đó. Tại Nhật Ngữ Ohashi, chúng tôi có cung cấp những bộ tài liệu học tiếng Nhật tốt nhất, đây cũng là một trong những nguồn tài liệu mà nhiều trung tâm dạy tiếng Nhật thường sử dụng để giảng dạy cho học viên.
Link tài liệu học tiếng Nhật tại Nhật Ngữ Ohashi:
Khi tham gia khóa học nhập môn tại Trung tâm Nhật Ngữ Ohashi, học viên sẽ được học trong 20 Buổi/HKI - 2H/Buổi.
Giáo trình bao gồm:
Giáo trình nhập môn Hiragana và Katakana do Ohashi biên soạn.
Ngữ pháp: Minna no Nihongo Honsatsu N5.
Từ vựng: Minna no Nihongo từ vựng và giải thích ngữ pháp N5.
Hán tự: Kanji look and learn 512 N5-N4.
Nghe hiểu: Minna no Nihongo Choukai Tasuku N5.
Mục tiêu cần đạt được:
Ghi nhớ được cách đọc và cách viết 2 bảng chữ cái Hiragana & Katakana.
Đọc và nói được những câu giao tiếp cơ bản.
Có nền tảng vững chắc, tư duy học tiếng Nhật hiệu quả.
Đối tượng tham gia khóa học:
Học viên bắt đầu học tiếng Nhật từ chưa biết gì hoặc học tiếng Nhật nhưng đã quên kiến thức,…
Học viên tự học đến bài 8-10 theo giáo trình Minna nhưng chưa có hiệu quả và lộ trình rõ ràng.
Học viên đã học qua cấp độ N5 nhưng quên hoặc hổng kiến thức.
Cam kết:
Cam kết đỗ ngay sau 1 lần thi nếu hoàn thành đúng theo lộ trình giảng viên hướng dẫn.
Giúp học viên phát triển toàn diện tiếng Nhật và tư duy tự học.
Nhằm giúp các bạn sinh viên phát triển kỹ năng toàn diện mở rộng cơ hội việc làm, Nhật Ngữ Ohashi đã liên kết với Công ty Cổ phần Giáo dục iGen Việt Nam, khi đăng ký khóa học tiếng Nhật tại Nhật Ngữ Ohashi sẽ được tặng khóa học Content marketing do Viện Phát triển Năng lực Lãnh đạo Đại học Quốc gia TP. HCM cấp bằng, ngược lại, khi đăng ký khóa học Content marketing tại Igen sẽ được tặng Voucher giảm giá 30% khóa học tại Nhật Ngữ Ohashi. Nếu yêu thích tiếng Nhật và Marketing hãy liên hệ chúng mình ngay nhé.
Trung tâm Nhật ngữ Ohashi là nơi bạn có thể tin tưởng tìm kiếm các kiến thức như bảng chữ cái tiếng Nhật, phương pháp học tiếng Nhật,… Chúng tôi với nhiều năm kinh nghiệm đào tạo tiếng Nhật sẽ mang lại cho bạn những trải nghiệm học ngoại ngữ tốt nhất, tạo dựng thành công cho sự nghiệp tương lai.
Hãy liên hệ cho Nhật Ngữ Ohashi qua Hotline: 0849 89 29 39 để được tư vấn một cách chi tiết nhất.
Chia sẻ: